Thứ Năm, 27 tháng 6, 2024

Tủ bếp|Vật liệu làm tủ bếp

     Việc lựa chọn vật liệu làm tủ bếp làm sao thỏa mãn các yếu tố: giá thành, mẫu mã, chất lượng(cong vênh, chống thấm nước, dễ lau chùi,...) rất khó khăn. Nên trong bài viết này sẽ lấy nội dung từ bình luận của các anh chị đã sử dụng làm tài liệu chính. Ngoài việc sự thật việc thật thì nó còn áp dụng thực tế nguyên vật liệu và khí hậu tại VN nóng ẩm, mưa nhiều(không nên áp dụng tiêu chuẩn của các nước châu Âu vì có khí hậu khác biệt).


1, Gỗ tự nhiên

Gỗ tự nhiên trong nước như: xoan đào, gỗ hương hoặc xuất phát từ nước ngoài như: gỗ óc chó, gỗ sồi, 

2, Gỗ công nghiệp

Gỗ công nghiệp hoặc tấm gỗ có 2 thành phần chính: lõi gỗlớp phủ. Lõi gỗ có các loại như: MDF, HDF, gỗ dăm, Plywood. Lớp phù gồm: Melamine, Laminate, Acrylic hoặc đơn giản là chỉ cẩn phun sơn hoặc PU lên. Lõi gỗ là phần xương quyết định độ bền chắc của tấm, lớp phủ chỉ mang tính chất gia cố và tính thẩm mỹ của sản phẩm.

các loại gỗ công nghiệp thường sử dụng

    2.1 Các loại lõi gỗ công nghiệp

        2.1.1. Ván dăm(Particle board)

Ván dăm, gỗ dăm (hay còn gọi là ván Okal) là một sản phẩm ván gỗ công nghiệp có thành phần là các dăm gỗ, chất kết dính và các thành phần khác (Parafin, chất làm cứng…) được ép dưới nhiệt độ và áp suất cao.

Đặc tính: giá thành rẻ nhất, mềm, không chống nước, tuổi thọ kém(từ 5-10 năm)

        2.1.2. Gỗ MDF

Ván MDF (Medium density fiberboard) hay còn gọi là Gỗ ván sợi mật độ trung bình – là một sản phẩm ván gỗ công nghiệp có thành phần chính là sợi gỗ (hay bột gỗ) được chế biến từ các loại gỗ mềm và gỗ cứng, chất kết dính và một số thành phần khác (Parafin, chất làm cứng…) được ép dưới nhiệt độ và áp suất cao. 

Đặc tính: giá thành rẻ hơn HDF nhưng đắt hơn ván dăm, mềm, không chống nước, có thể chứa nhiều Formaldehyde độc hại, tuổi thọ từ 10-15 năm trong môi trường khô ráo.

        2.1.3. Gỗ HDF

Gỗ HDF (High density fiberboard) hay còn gọi là Gỗ ván sợi mật độ cao – là một sản phẩm ván gỗ công nghiệp có thành phần chính là sợi gỗ (hay bột gỗ) được chế biến từ các loại gỗ mềm và gỗ cứng, chất kết dính và một số thành phần khác được ép dưới nhiệt độ và áp suất cao.

Đặc tính: chất lượng tốt hơn MDF về mọi mặt nhưng vẫn không thế kháng nước, có thể tồn tại lâu dài hơn nhiều so với MDF.

        2.1.4, Gỗ dán Plywood

Gỗ dán (gỗ Plywood, ván ép, ván dán) là tấm vật liệu được làm từ nhiều lớp gỗ tự nhiên lạng mỏng khoảng 1 mm. Các lớp gỗ này được sắp xếp vuông góc theo hướng vân gỗ của mỗi lớp, rồi được ép vào nhau dưới nhiệt độ và áp suất cao với sự tham gia của các chất kết dính.

Đặc tính: chất lượng tốt hơn HDF, chống nước tốt hơn, chịu lực tốt hơn, vít chặt hơn. Nhưng vẫn không thế kháng nước, tuổi thọ có thể lên đến 50 năm.

        2.1.5, Gỗ nhựa(composite, pvc)

Gỗ nhựa, ván nhựa, tấm nhựa pvc.

Ván nhựa PVC (Hay còn gọi là tấm Foam cứng) là một loại vật liệu hình dạng tấm lớn và kích thước giống như tấm ván MDF tiêu chuẩn. Thành phần gồm bột nhựa PVC (ký hiệu của Polivinyl Clorua), và các chất phụ gia tổng hợp. Thông thường loại được gọi là tấm picomat hay picomat(chắc là do thương hiệu này xuất hiện và phổ biến hơn, tương tự như 1 số tiệm sửa xe hay gọi xe máy là honda?).

Hiện tại ở VN có 2 hãng sản xuất lớn là công ty TNHH Pima(Long An) và Công ty cổ phẩn Picomat(Hà Nội). 

Đặc tính: chống nước, chống cháy lan, chống mối mọt, không chứa thành phần độc hại, giá thành cao, độ cứng kém, ăn vít kém, dễ xộc xệch theo thời gian. Thường được sử dụng ở vị trí ẩm ướt và dễ bị mối mọt tấn công như bồn rửachân tủ và tủ trên(nếu kinh phí không phải là vấn đề).

    2.2 Các loại lớp phủ bên ngoài.

        2.2.1,  Phủ Veneer

Veneers là một miếng gỗ rất mỏng(1-4mm) được bóc ra từ một khúc gỗ tự nhiên trải qua nhiều giai đoạn xử lý khác nhau. Những tờ veneer này sau đó được dán lên bề mặt của gỗ công nghiệp, gỗ ghép (plywood), hoặc các vật liệu cơ bản khá, tạo ra bề mặt hoàn chỉnh cho các sản phẩm nội thất hoặc các công trình xây dựng để tạo ra vẻ đẹp tự nhiên như gỗ thật. Vì nó là gỗ thật có giá thành cao nên được sử dụng ở những nơi khô ráo và mức độ hoàn thiện cao cũng như những chủ nhân khó tính.

Miếng Verneer

        2.2.2,  Phủ Laminate

Laminate hay còn gọi là “Formica”, có tên khoa học là High Pressure Laminate (HPL) là vật liệu nhân tạo được làm từ giấy trang trí và nhựa tổng hợp, đa dạng hoa văn. Có khả năng chống xước và chống nước ở mức độ nhất định. 

Cấu tạo lớp phủ Laminate.


        2.2.3,  Phủ Melamine

Giấy melamine có tên gọi đầy đủ là “giấy trang trí phủ melamine”. Lớp melamine này có tác dụng bảo vệ bề mặt giấy trang trí, giúp giấy chống ẩm, chống xước, chống trầy xước, và tăng độ cứng bề mặt..


Cấu tạo lớp phủ Melamine

Cấu tạo lớp phủ Laminate và lớp phủ Melamine

        2.2.3, Phủ Acrylic

Lớp phủ acrylic là một loại lớp phủ bề mặt được tạo ra bằng cách sử dụng chất liệu acrylic (PMMA - Polymethyl methacrylate) để bao phủ và bảo. Chất acrylic thường được sản xuất dưới dạng lỏng hoặc sơn và được ứng dụng lên bề mặt sản phẩm, sau đó sấy khô hoặc xử lý bằng tia cực tím (UV) để tạo ra lớp phủ cứng và bền. 

Cấu tạo lớp phủ Acrylic

Bảng so sánh các loại lớp phủ.(nguồn: noithatmanhhe.vn)

3, Inox

Tủ bếp Inox giải quyết các vấn đề cong vênh mối mọt nhưng giá thành rất cao nên chỉ phù hợp sử dụng các cơ quan, công ty công cộng nên trong phạm vi đại đa số hộ gia đình không nhắc đến.


Nhược điểm của gỗ MDF

Nội dung của bài viết trích nguyên từ KTS.Lê Quang Huy.

Có điều rất là thú vị là không công ty nào tư vấn khuyết điểm của sản phẩm. Không một trường lớp đào tạo thiết kế nội thất nào nói về đặc tính cơ lý của các loại gỗ có trên thị trường trong nước.

Các hội thảo đa phần nói chuyện mây gió thì nhiều, kinh nghiệm thực chiến thì rất ít. Trong khi đó người hành nghề và khách hàng lại cần kinh nghiệm thực tế rất nhiều.
Khuyết điểm của sản phẩm chỉ có người sản xuất biết, khách hàng đã sử dụng vài năm thấy cái dở sản phẩm.


Hôm nay mình chia sẻ về khuyết điểm của gỗ MDF.
    1. MDF chịu lực rất kém, mặc dù chỉ số ép cao nhưng tính đàn hồi & sức bền vật liệu lại rất thấp. Điều đó nội thất làm bằng MDF không bền tồn tại lâu. Mặc dù nó rẻ nhưng 3 năm làm lại thì nó lại khiến bạn mất rất nhiều tiền.
    2. MDF bắt vít rất kém và không tháo ra được. Bản chất nó là ván ép bột. Khi sử dụng làm cánh tủ lớn sẽ bị mo cong cánh. Phải đi kèm phụ kiện chống mo.
    3. Khả năng chịu ẩm kém. Mặc dù chống ẩm nhưng hơi ẩm lớn nhất thời tiết khí hậu ngoài Bắc thì cũng tạch. Thành ra làm tủ bếp dưới không nên làm MDF dù có rẻ hơn, tủ bếp cánh trên MDF rất yếu dễ bong tủ.
    4. MDF không hỗ trợ chịu tải nhiều. Mặc dù được gia công sử dụng rộng rãi cho tủ quần áo, giá sách, tủ bếp,... Nhưng khi sử dụng đặt quá nhiều trọng lượng lên tấm MDF thì không duy trì được lâu. Độ mỏi vật liệu rất kém nên vong chùng xuống.
    5. MDF có hàm lượng formaldehyde gây ra ung thư phổi và gây ảnh hưởng rất xấu đến sức khoẻ con người. Ở châu Âu MDF tiêu chuẩn E0 rồi, còn VN thì dừng mức E2 là chủ yếu.
    6. Bụi được tạo ra trong quá trình sản xuất MDF rất độc hại cho người gia công. Bác thợ nào không bảo hộ chuẩn. Làm 10 năm mặt xanh như đít nhái, chụp rỗ phổi. Ung thư, viên phế quản tuổi thọ giảm xuống.
Đó là một trong những khuyết điểm của sản phẩm MDF mình đã sử dụng và trải nghiệm. Tuy nhiên việc lựa chọn các phương án thay thế còn tuỳ thuộc vào mức độ tài chính của chủ đầu tư.
Việc lựa chọn vật liệu nào sử dụng cũng cần tính toán kỹ cân bằng giữa kinh tế & thẩm mỹ & chất lượng.
KTS: Tưởng Dương

Tủ bếp|Chiều cao tủ bếp|Tiêu chuẩn thiết kế và công thái học(Ergonomy)

     Sau khi đã quyết định phương án Layout khu vực bếp(kiểu L, I, Island,..bố trí khu vực công năng) thì bước tiếp theo vô cùng quan trọng đó là thiết kế kích thước chi tiết cho tủ bếp. Nếu kích thước không phù hợp sẽ gây nên mệt mỏi và phiền toái trong lúc nấu ăn, rửa và dọn dẹp do phải cúi hoặc rướn người trong thời gian dài. Để tham khảo tài liệu tiếng anh, chúng ta sẽ phải sử dụng đến thuật ngữ Ergonomy, Ergonomic(tiếng việt gọi là Công thái học).

những kích thước cần chú ý khi thiết kế tủ bếp

các kích thước sơ bộ rất quan trọng của tủ bếp.
đảm bảo lắp vừa các thiết bị.

Công thức tính toán chiều cao mặt bếp

    Để tính chiều cao mặt bếp cần có công thức để áp dụng, lấy chiều cao người thường sử dụng bếp nhất để lấy chuẩn tính toán các kích thước còn lại, tránh trường hợp lấy chiều cao của thợ làm chuẩn sẽ gây ra việc dở khóc dở cười. Tuy nhiên phải tính toán đến vấn đề kích thước các thiết bị âm như hũ gạo, máy rửa bát, lò vi sóng,...để có thể đặt vừa vào trong.

công thức tính chiều cao mặt bếp theo chiều cao người sử dụng



chiều cao tủ bếp ví dụ cho 1 dải chiều cao

chiều cao tủ bếp ví dụ cho 1 dải chiều cao


Tính toán kích thước phủ bì của tủ trên, tủ dưới và khoảng thông giữa 2 tủ

    Tính toán kích thước phủ bì của tủ trên, tủ dưới và khoảng thông giữa 2 tủ phù hợp dựa trên thông số cơ bản là số đo của người sử dụng.

chiều cao tủ bếp ví dụ áp dụng cho người cao 1m60-1m80


các kích thước cơ bản công thái học
áp dụng cho người sd cao 1m70


kích thước phủ bì chiều cao tủ trên, dưới và khoảng trống giữa hai tủ


chiều cao tủ bếp ví dụ áp dụng cho người cao 1m60



chiều cao tủ bếp ví dụ áp dụng cho người cao 1m68-1m74



chiều cao tủ bếp ví dụ áp dụng cho người cao 1m68-1m74

kích thước các ô tủ trên tính toán làm sao thao tác dễ dàng khi lấy đồ


Việc bố trí đèn chiếu sáng

Việc bố trí đèn chiếu sáng sao cho hiệu quả cũng cần phải tính toán đến.

phương án bố trí đèn chiếu sáng cho khu vực bếp rất quan trọng










Tủ bếp|Các kiểu layout

 

    Điều đầu tiên và quan trọng nhất và vấn đề về thiết kế layout bếp, phụ thuộc vào diện tích nhà và kiểu công năng mong muốn của gia đình mà chọn layout phù hợp. Một số kiểu layout bếp cơ bản như bên dưới.


kitchen layout types
kitchen layout types
các kiểu layout
kitchen layout and area
kitchen layout and area
layout bếp và khu vực thao tác

kitchen layout types and 3d
kitchen layout types and 3d
layout bếp mô phỏng 3d

kitchen layout types and 3d
-layout bếp mô phỏng 3d và chú thích
kitchen layout types and 3d
layout bếp phân chia công năng khu vực